8:00-17:30
0773 11 22 33
Search Menu
 
 > Tư vấn pháp luật  > Luật doanh nghiệp  > Từ 01/01/2026, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?

Từ 01/01/2026, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?

Theo quy định tại Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2026), người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

1. Người lao động nào phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 31 Luật Việc làm 2025, người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

b) Người lao động quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Người làm việc theo hợp đồng làm việc;

d) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Trong trường hợp người lao động đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp khác nhau quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cùng với việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này mà đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ hoặc đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động; người lao động là người giúp việc gia đình thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng, hợp đồng thử việc, giúp việc gia đình… thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

✅ Như vậy, từ ngày 01/01/2026, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Mức lương nào dùng để đóng bảo hiểm thất nghiệp?

Theo khoản 1 Điều 34 Luật Việc làm 2025, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính như sau:

Căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

b) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc.

3. Đóng bảo hiểm thất nghiệp có được tính để hưởng trợ cấp mất việc?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật Việc làm 2025 quy định như sau:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp được bảo lưu theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 41 của Luật này.

3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

4. Chính phủ quy định về thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

4. Kết luận:

  • Từ 01/01/2026, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

  • Mức đóng căn cứ theo tiền lương thực nhận hàng tháng.

  • Thời gian đóng BHTN không được tính vào trợ cấp thôi việc, mất việc.

MKLAW 


🏢 𝟙𝟟𝟟 Trưng Nữ Vương – Phường Hoà Cường – Tp.Đà Nẵng – Việt Nam
☎️ +̲8̲4̲ ̲7̲7̲ ̲3̲1̲1̲ ̲2̲2̲3̲3̲
📧 lawmk.minhkhanh@gmail.com / mklawdn@gmail.com
🌐 𝒎𝒌𝒍𝒂𝒘.𝒄𝒐𝒎.𝒗𝒏

mklaw

No Comments

Leave a Comment

MENU