8:00-17:30
0773 11 22 33
Search Menu
 
 > Kiến thức pháp lý  > Kiến thức chung  > Pháp luật quy định thế nào về việc chơi hụi, họ, biêu, phường?

Pháp luật quy định thế nào về việc chơi hụi, họ, biêu, phường?

Chơi hụi là như thế nào? Để đảm bảo an toàn thì cần lưu ý những quy định gì khi chơi hụi?

1. Chơi hụi là gì?

Theo Điều 471 Bộ luật Dân sự 2015, chơi hụi (hay còn gọi là họ, biêu, phường) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.

2. Nguyên tắc tổ chức hụi

Các nguyên tắc khi chơi hụi được quy định ở Nghị định 19/2019/NĐ-CP:

– Việc tổ chức hụi cần tuân theo các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Dân sự bao gồm: không phân biệt đối xử; việc thực hiện, xác lập, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự cần được được thực hiện dựa trên nguyên tắc tự do, tự nguyện, thiện chí, trung thực, và không được xâm phạm đến lợi ích người khác.

– Việc tổ chức chơi hụi chỉ nhằm mục đích tương trợ nhân dân, không được tổ chức dưới hình thức lừa đảo, cho vay nặng lãi, chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái phép hoặc các hành vi khác.

– Trường hợp tổ chức chơi hụi có lãi suất thì phải tuân theo quy định ở Điều 468 Bộ luật Dân sự: Các bên vay có lãi suất thì mức lãi suất không vượt quá 20%/năm, vượt quá mức lãi suất này sẽ không có hiệu lực.

3. Các hình thức chơi hụi

Chơi hụi chia làm 2 hình thức:

Chơi hụi tính lãi: khi một con hụi cần tiền gấp, nếu muốn chốt hụi sớm thì phải chịu một phần lãi của những con hụi khác, phần lãi này trừ trực tiếp vào số tiền phải đóng hụi của những người khác.

Chơi hụi không có lãi: Đến kỳ chốt hụi, con hụi nhận được đủ số tiền, và sẽ phải tiếp tục đóng hụi định kỳ hàng tháng.

Ngày nay, các dây hụi thường được tổ chức theo hình thức chơi hụi có lãi. Chính vì vậy, nếu tham gia dây hụi có lãi, con hụi nếu chốt hụi sau thì sẽ có lãi.

4. Lợi ích và rủi ro khi chơi hụi

Bản chất của việc chơi hụi không có lãi gần giống với việc trả góp, nên lợi ích của việc chơi hụi không có lãi đó là có thể nhận được một số tiền lớn để giải quyết vấn đề cá nhân, sau đó sẽ chia đều theo ngày trả dần. Còn đối với việc chơi hụi có lãi, nếu chốt hụi cuối cùng, người chơi hụi có khả năng nhận về số tiền lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu. Chơi hụi cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro như:  con hụi ôm tiền bỏ chạy, biến tấu thành cho vay nặng lãi, lừa đảo…

Ảnh minh hoạ

5. 10 quy định cần lưu ý khi chơi hụi

(1) Chủ hụi và thành viên dây hụi phải thông báo về nơi cư trú mới cho các thành viên còn lại nếu có thay đổi nơi cư trú.

(điểm b, khoản 1 Điều 16; khoản 1 Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

(2) Khi có người muốn gia nhập dây hụi thì chủ hụi phải thông báo các nội dung sau:

– Số lượng dây hụi mà mình làm chủ hụi

– Số lượng thành viên của từng dây hụi mà mình đang làm chủ hụi

– Phần hụi, kỳ mở hụi.

(Khoản 2 Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

(3) Thỏa thuận về dây hụi phải được lập thành văn bản và có đầy đủ các nội dung sau:

– Hụi, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú của chủ hụi (nơi chủ hụi thường xuyên sinh sống hoặc nơi đang sinh sống nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống);

– Số lượng thành viên, hụi, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của từng thành viên;

– Phần hụi;

– Thời gian diễn ra dây hụi, kỳ mở hụi;

– Thể thức góp hụi, lĩnh hụi.

Văn bản thoả thuận về dây hụi được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây hụi yêu cầu.

(Điều 7, 8 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

(4) Chủ hụi phải lập và giữ sổ hụi, trừ trường hợp có thỏa thuận về việc một thành viên lập và giữ sổ hụi. Trường hợp dây hụi không có chủ hụi thì các thành viên thỏa thuận giao cho một thành viên lập và giữ sổ hụi.

– Sổ hụi có các nội dung sau đây:

+ Các nội dung của thỏa thuận về dây hụi như mục (3)

+ Ngày góp phần hụi, số tiền đã góp hụi của từng thành viên;

+ Ngày lĩnh hụi, số tiền đã lĩnh hụi của thành viên lĩnh hụi;

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của thành viên khi góp hụi và lĩnh hụi;

+ Các nội dung khác liên quan đến hoạt động của dây hụi.

(Điều 12 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

(5) Chủ hụi phải giao hụi cho thành viên tại mỗi kỳ mở hụi

Trường hợp đến kỳ mở hụi mà chủ hụi không giao các phần hụi cho thành viên được lĩnh hụi thì chủ hụi có trách nhiệm đối với thành viên đó như sau:

– Thực hiện đúng nghĩa vụ giao hụi.

– Trả lãi đối với số tiền chậm giao cho thành viên được lĩnh hụi theo quy định của pháp luật.

– Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây hụi có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự 2015.

– Bồi thường thiệt hại (nếu có).

(Khoản 3 Điều 18, Điều 23 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

(6) Thành viên dây hụi được quyền xem, sao chụp sổ hụi và cung cấp các thông tin liên quan đến dây hụi khi có yêu cầu.

(điểm d khoản 1 Điều 15, khoản 5 Điều 18 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

 (7) Chủ hụi phải giao giấy biên nhận cho thành viên khi thực hiện các hoạt động sau:

– Góp hụi, lĩnh hụi;

– Nhận lãi, trả lãi;

– Thực hiện giao dịch khác có liên quan.

(Điều 13 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

(8) Chủ hụi phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây hụi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Tổ chức dây hụi có giá trị các phần hụi tại một kỳ mở hụi từ 100 triệu đồng trở lên;

– Tổ chức từ hai dây hụi trở lên.

Trường hợp thông tin về dây hụi đã được thông mà có sự thay đổi thì chủ hụi phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó.

(khoản 1 Điều 14 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

(9) Nghiêm cấm lợi dụng việc tổ chức hụi để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự.

(khoản 3 Điều 3 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

(10) Nghiêm cấm tổ chức hụi để huy động vốn trái pháp luật.

(khoản 3 Điều 3 Nghị định 19/2019/NĐ-CP)

6. Mức xử phạt hành chính khi vi phạm về chơi hụi

Nếu chủ hụi vi phạm 10 quy định trên thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức phạt được quy định tại Điều 16 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:

Hành vi Mức phạt tiền Biện pháp khắc phục hậu quả
(1) đến (7) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.  
(8) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.  
(9), (10) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Trạng Tư Tashi

mklaw

No Comments

Leave a Comment