8:00-17:30
0773 11 22 33
Search Menu
 
 > Kiến thức pháp lý  > Kiến thức chung  > Pháp luật quy định thế nào về trường hợp cắt điện sinh hoạt của dân?

Pháp luật quy định thế nào về trường hợp cắt điện sinh hoạt của dân?

Việc cắt điện phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định. Trường hợp cắt điện không thông báo trước Công ty Điện lực có thể bị xử phạt hành chính thậm chí xử lý hình sự.

1. Trường hợp điện lực được quyền cắt điện

Bên bán điện được ngừng cung cấp điện trong các trường hợp sau:

(1) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện theo quy định tại Điều 27 Luật Điện lực, cụ thể:

– Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp:

+ Bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng cung cấp điện ít nhất 05 ngày bằng cách thông báo trong ba ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức thông tin khác.

+ Trong trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.

–  Trường hợp ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện khẩn cấp:

Do sự cố, do sự kiện bất khả kháng mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ thống điện thì đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện được ngừng cung cấp điện đối với bên mua điện để xử lý và trong thời hạn 24 giờ phải thông báo cho bên mua điện biết nguyên nhân, dự kiến thời gian cấp điện trở lại.

(2) Bên mua điện có hành vi vi phạm sau:

+ Phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực.

+ Vi phạm các quy định về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện.

+ Cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.

+ Trộm cắp điện.

+ Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp được quy định tại Điều 59 của Luật Điện lực.

+ Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện.

(Điều 14 Nghị định 137/2013/NĐ-CP)

Đối chiếu quy định trên thì bên bán điện chỉ được ngừng, giảm mức cung cấp điện nếu thuộc các trường hợp nêu trên.

Như vậy thì trong trường hợp cắt điện không khẩn cấp, bên bán điện phải thông báo cắt điện trước ít nhất 05 ngày cho người dân.

Trường hợp không thông báo cắt điện cho người dân biết thì sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?

Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà đơn vị cung cấp điện, người có trách nhiệm cung ứng điện sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự đối với hành vi cắt điện không thông báo trước.

Trong trường hợp phải thông báo mà Công ty Điện lực không thông báo cắt điện cho người dân biết sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng theo điểm b khoản 4 Điều 11 Nghị định 134/2013/NĐ-CP, cụ thể:

“4. Phạt tiền Đơn vị bán lẻ điện từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không ký hợp đồng mua bán điện ngoài mục đích sinh hoạt sau 07 ngày làm việc mà không có lý do chính đáng kể từ khi bên mua điện đã bảo đảm các điều kiện theo quy định và thỏa thuận về các nội dung trong dự thảo hợp đồng;

b) Ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện mà không thông báo theo quy định về trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện;

c) Bán điện mà không có hợp đồng mua bán điện với khách hàng sử dụng điện.”

Lưu ý: Theo điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 134/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 17/2022/NĐ-CP như sau:

“Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và mức phạt tiền

3. Mức phạt tiền:

a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực điện lực là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính được quy định do tổ chức thực hiện tại Điều 5, Điều 7, Điều 8, từ khoản 2 đến khoản 6 Điều 9, Điều 10, khoản 4 và các khoản từ khoản 6 đến khoản 9 Điều 11, Điều 13, Điều 14, Điều 20, khoản 2 Điều 21, Điều 23, Điều 31 Nghị định này.”

Trường hợp không thông báo cắt điện cho người dân biết thì có bị xử lý hình sự không?

Trường hợp người có trách nhiệm trong việc cung ứng điện mà cắt điện không có căn cứ hoặc không thông báo cắt điện cho người dân biết thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 199 Bộ luật Hình sự 2015được sửa đổi bởi khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 với mức phạt tù cao nhất lên tới 07 năm.

“Điều 199. Tội vi phạm các quy định về cung ứng điện

1. Người nào có trách nhiệm mà đóng điện, cắt điện, từ chối cung cấp điện trái quy định của pháp luật hoặc trì hoãn việc xử lý sự cố điện không có lý do chính đáng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.

Trạng Tư Tashi

mklaw

No Comments

Leave a Comment