8:00-17:30
0773 11 22 33
Search Menu
 
 > Kiến thức pháp lý  > Kiến thức chung  > Năm 2023 đã bỏ quy định về mang theo bảo hiểm xe khi tham gia giao thông chưa?

Năm 2023 đã bỏ quy định về mang theo bảo hiểm xe khi tham gia giao thông chưa?

Năm 2023 đã bỏ quy định về mang theo bảo hiểm xe khi tham gia giao thông chưa?

Ngày 01/01/2023, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm đã ban hành Công văn 2/QLBH-PNT năm 2023 nhằm trả lời phản ánh kiến nghị trên Cổng dịch vụ công Quốc gia về việc bỏ quy định bắt buộc Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe gắn máy.

Theo Công văn 2/QLBH-PNT năm 2023 thì Cục Quản lý bảo hiểm có ý kiến như sau:

Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023. Trong quá trình xin ý kiến cũng có một số ý kiến đề nghị xem xét bỏ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy, Bộ Tài chính đã có báo cáo giải trình Quốc hội.

Tuy nhiên, Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 đã được thông qua và trong đó có nội dung về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Căn cứ theo khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 giải thích về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.

Đồng thời, căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định về bảo hiểm bắt buộc như sau:

Bảo hiểm bắt buộc

1. Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.

2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:

a) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, hiện nay, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông vẫn phải mang theo bảo hiểm xe, và vẫn chưa có quy định mới về việc bỏ quy định bắt buộc bảo hiểm xe.

Bên cạnh đó, hiện nay, Bộ Tài chính (Cục QLBH) đang trong quá trình xây dựng Nghị định về bảo hiểm bắt buộc, căn cứ tình hình thực tiễn, ý kiến đề xuất của các bên liên quan, Bộ Tài chính (Cục QLBH) đã đề xuất Chính phủ sửa đổi một số quy định liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như:

– Bổ sung quy định giảm phí bảo hiểm;

– Tăng tỷ lệ chi hỗ trợ nhân đạo từ 25% lên 30%;

– Thu hẹp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;

– Tiếp tục đơn giản hóa hồ sơ bồi thường bảo hiểm;

– Bổ sung quy định doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện ghi âm các cuộc gọi đến đường dây nóng để bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;

– Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với mô tô, xe gắn máy.

Luật sư: 'Bảo hiểm xe máy bắt buộc hiện nay có lợi cho các công ty bảo hiểm'

Năm 2023 đã bỏ quy định về mang theo bảo hiểm xe khi tham gia giao thông chưa? (Hình từ Internet)

Chủ xe cơ giới có thể không cần mang theo bảo hiểm xe vật lý khi tham gia giao thông?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm như sau:

Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm

Ngoài các nghĩa vụ quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có nghĩa vụ:

1. Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

2. Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng Bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được Bảo hiểm.

3. Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, chủ phương tiện cơ giới có thể mang theo bảo hiểm xe bản vật lý hoặc bản điện tử còn hiệu lực khi tham gia giao thông mà không trái với quy định pháp luật.

Thời hạn của bảo hiểm xe là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn và hiệu lực của bảo hiểm như sau:

Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm

1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể:

a) Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.

b) Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.

c) Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.

d) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm Bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.

Theo đó, thời hạn bảo hiểm của các loại phương tiện như sau:

– Đối với xe 02 bánh, 03 bánh: thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;

– Đối với các loại xe cơ giới còn lại: thời hạn tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.

– Các trường hợp bảo hiểm dưới 01 năm là:

+ Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ đất nước dưới 1 năm;

+ Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.

Trân trọng!
Nguồn: Thư viện pháp luật

Cần hỗ trợ tư vấn vui lòng gọi:

Theo dõi MKLaw tại đây

0773 11 22 33

Fanpage: https://www.facebook.com/MKLawdn

Thông tin liên hệ: MKLaw
Địa chỉ: 177 Trưng Nữ Vương, P. Hòa Thuận Đông, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng.
Điện thoại: 0773 11 22 33
Email: lawmk.minhkhanh@gmail.com
Fanpage: https://www.facebook.com/MKLawdn

 

 

mklaw

No Comments

Leave a Comment