8:00-17:30
0773 11 22 33
Search Menu
 
 > Kiến thức pháp lý  > Kiến thức chung  > Biết con phạm pháp, người thân không tố giác tội phạm thì có bị xử lý?

Biết con phạm pháp, người thân không tố giác tội phạm thì có bị xử lý?

Người thân của người phạm tội sẽ phải chịu TNHS nếu không tố giác tội phạm khi người phạm tội phạm phải tội đặc biệt nghiêm trọng, xâm phạm an ninh quốc gia.

Về việc không tố giác tội phạm, trên thực tế các vụ án đã xét xử có không ít trường hợp người thân trong gia đình biết con em mình phạm tội nhưng không tố giác cơ quan chức năng. Tuy nhiên có trường hợp thì bị xử lý TNHS, có trường hợp thì được miễn. Vậy, dưới góc độ pháp lý, người thân không tố giác tội phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Không tố giác tội phạm là gì? Có gì khác với che giấu tội phạm?

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, có thể hiểu không tố giác tội phạm là việc một người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện nhưng không tố giác.

Theo đó, người không tố giác tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội không tố giác tội phạm theo Điều 390 Bộ luật Hình sự.

Mặc dù không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm là 02 loại tội phạm khác nhau, tuy nhiên trên thực tế có không ít người nhầm lẫn giữa 02 khái niệm này. Dưới đây là một số điểm khác biệt giữa không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm cần lưu ý:

STT Tiêu chí Che giấu tội phạm Không tố giác tội phạm

1

Khái niệm Là việc một người không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.

(Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015)

Là việc một người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện nhưng không tố giác.

(Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017)

2

Thời điểm phát hiện tội phạm Sau khi biết hành vi tội phạm đã được thực hiện Trong mọi giai đoạn của một hành vi tội phạm (trước, trong hoặc sau khi tội phạm được thực hiện)

3

Ý thức người phạm tội Không hứa hẹn trước với người phạm tội. Biết rõ tội phạm đã, đang và sẽ được thực hiện.

4

Hành vi thực hiện Che giấu người phạm tội, che giấu dấu vết, che giấu tang vật, cản trở điều tra, cản trở việc phát hiện tội phạm, cản trợ việc xử lý người phạm tội. Không tố giác hành vi phạm tội tới cơ quan có thẩm quyền.

5

Hình phạt – Xuất hiện trong các tội giết người, tội hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản…

– Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 05 năm.

– Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội.

(Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015)

 

– Bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc

– Phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.

(Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015)

Cha, mẹ không tố giác con phạm tội, có bị xử lý?

Về vấn đề này, tại khoản 2 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 nêu rõ:

2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Như vậy, người không tố giác là người thân của người phạm tội (gồm ông, bà, bố, mẹ, con, cháu,…) sẽ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu người phạm tội thực hiện các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc các tội về xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự.

Trong đó theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn. Mức cao nhất của khung hình phạt đối với loại tội phạm này là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình như:

  • Tội giết người;
  • Tội hiếp dâm;
  • Tội cướp tài sản;
  • Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản…

(LuatVietnam)

Bao che người phạm tội, bị xử lý sao?

Tương tự, với hành vi che giấu tội phạm, trách nhiệm hình sự cũng được loại trừ đối với người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng, trừ trường hợp che giấu các tội về xâm phạm an ninh quốc gia và các tội đặc biệt nghiêm trọng khác (khoản 2 Điều 18 BLHS năm 2015).

Theo Điều 389 BLHS về tội che giấu tội phạm thì:

1.Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm:

a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;

b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;

c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;

d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;

đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;

e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;

g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;

h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;

i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;

k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.

2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm

mklaw

No Comments

Leave a Comment